Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam
  • Trang chủ
  • Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp
  • Liên hệ
No Result
View All Result
Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam
  • Trang chủ
  • Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp
  • Liên hệ
No Result
View All Result
Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam
No Result
View All Result
Trang chủ Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp

Trình tự của thính giác (The Timeline of Hearing)

0
CHIA SẺ
2
XEM
Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter

Như vậy đến giờ, mọi thảo luận đã tập trung vào hầu hết những gì có thể gọi là một tầm nhìn vi mô về âm thanh và thính giác. Một chu kỳ của một sóng đơn giản hay phức tạp trong âm phổ xảy ra nhanh hơn 0,05 giây (1/20 của một giây), một khoảng thời gian quá nhỏ, trong nhiều trường hợp, đối với một người nghe để nhận thức được một âm thanh (ngoại trừ có lẽ để tự hỏi “Cái gì vậy?”). Hiểu theo phương diện nào đó, điều này là hành động ngăn chặn quan niệm về âm thanh. Chúng ta sẽ cố gắng đưa tầm nhìn vi mô này vào một viễn cảnh có phần lớn hơn.

Đã được giải thích trước đây, chất lượng âm sắc của một âm thanh xác định bằng âm phổ của tần số nó chứa là một yếu tố quan trọng trong việc cho phép thính giác phân biệt giữa âm thanh này với âm thanh khác. Âm thanh nào về bản chất cũng không kém quan trọng, tuy nhiên lại là cách thức mà các dạng sóng thay đổi (hay không) trong suốt thời gian hoạt động của một âm thanh. Tầm quan trọng của những thay đổi như vậy trong việc ghi nhận các âm thanh được dễ dàng thể hiện qua các kinh nghiệm khó khăn của chúng ta để cố gắng nhận ra các âm thanh khác nhau, khi nghe lại băng, đĩa.

Trước tiên, hãy xem xét các dạng sóng tương đối đơn giản liên quan tới âm nhạc. Cách rõ ràng nhất, trong đó hầu hết âm thanh âm nhạc thay đổi là do cường độ tổng thể của nó. Điều này thể hiện bằng đồ thị thích hợp nói về sự phát triển của âm thanh. Hình 3.6 cho thấy sự phát triển đặc trưng của âm thanh tạo ra bởi một số nhạc cụ.

Trình tự của thính giác (The Timeline of Hearing) 

Hình 3.6: Sự phát triển tổng thể tiêu biểu của một số loại âm thanh. Đây là loại đồ thị thể hiện một cách đơn giản sự năng động tổng thể của âm thanh, từ khoảng 1/20 của một giây đến có thể là vài giây. Ở đây, sóng tự nó bị bỏ qua, thay vì hình dung đơn giản là các đường gần mức tổng thể có thể đo hay nghe thấy. Ngoài sự phát triển tổng thể của loại này, âm thanh khác biến thiên theo tần số cũng như vậy (xem hình 3.7). Thông thường, một âm thanh nhạc cụ liên quan đến hàm lượng của âm thanh tần số cao hơn là mức tăng và hàm lượng ít tần số cao như giảm mức độ của nó.
​

Về cơ bản, sự tiến triển có thể được chia thành ba phương diện: tấn công, duy trì và phân hóa (attack, sustain, decay). Tấn công (attack) dùng để chỉ thời gian cần cho một cường độ âm thanh đạt cao điểm ban đầu của nó. Duy trì (sustain) mô tả việc duy trì một mức độ tương đối ổn định, trong khi phân hóa (decay) mô tả cách thức mà âm thanh giảm dần cường độ. Vấn đề này thường có trong sự thay đổi các kết hợp khác nhau. Thí dụ, attack nhanh và decay ban đầu có thể được theo sau bởi một sustain và sau đó decay hơn nữa, v.v. (Trên các bảng điều khiển của nhạc cụ điện tử, đôi khi các từ ngữ sustain và decay được dùng để nói về các chức năng hơi khác với mô tả ở đây).

Các biểu đồ phát triển âm thanh sẽ có hữu ích khi thể hiện sự năng động tổng thể của âm thanh, dù sao đó là giới hạn trong đó tất cả các tần số liên quan thường không thay đổi cường độ theo cùng một cách. Sự thay đổi này có thể được gọi là động lực nội bộ (internal dynamic) trong sự phát triển. Hình 3.7 cho thấy một đồ thị, được gọi là phân tích âm phổ (spectral analysis), một nốt nhạc chơi trên piano có cần đạp chân sustain. Phân tích âm phổ giới thiệu một số dạng thức trong loại đồ thị biểu diễn cường độ của mỗi tần số hiện diện trong một âm thanh được chỉ định bởi sự mơ hồ (darkness) của đường tiêu biểu cho nó. Các bội âm cao hơn những âm thanh của piano có thể thấy rõ để phân hóa (decay) nhanh hơn so với các bội âm cơ bản và thấp hơn. Đây là loại mô hình có sự hiện diện tương đối của các tần số cao bị làm giảm bớt so với làm giảm cường độ chung, đúng với hầu hết các nhạc cụ acoustic.


Trình tự của thính giác (The Timeline of Hearing) 

Hình 3.7: Đơn giản hóa phân tích âm phổ của một nốt nhạc trên một piano hay guitar. Chú ý rằng các họa âm (harmonic) cao decay nhanh hơn họa âm thấp hơn. Sự hiện diện của những họa âm cao là một trong những dấu hiệu thính giác sử dụng như là một chỉ số của cả hai: cường độ lẫn độ gần gũi với nguồn. Đây là một trong những lý do chúng ta có thể nén (compress) một âm thanh âm nhạc để giảm các biến thể năng động (dynamic) rộng và vẫn cho phép một nhạc cụ hay voice đến âm thanh năng động, miễn là cường độ tương đối của những họa âm là còn nguyên vẹn, không bị ảnh hưởng. (Nén (compress) sẽ được giới thiệu trong chương 8). Hiểu biết về tầm quan trọng của sức mạnh tương đối của các họa âm bắt đầu gợi ý cho chúng ta rằng nâng volume của một voice haynhạc cụ không phải là cách duy nhất để tăng cường độ rõ ràng.​


Cho dù trong một số trường hợp, gần như trái ngược (opposite) có thể lại là sự thật. Hai thí dụ dễ thấy là những âm thanh ở một đàn sitar và của một cái chiêng. Trong cả hai thí dụ, cường độ tối đa của tần số cao hơn bị trì hoãn (delay) cho đến sau khi sự lựa chọn ban đầu hay hành động ấn tượng. Đó là đặc điểm để giải thích cho các tính chất lập dị của chính âm thanh. Tương tự như đánh lừa các mối quan hệ giữa sự hiện diện tần số cao và cường độ chung thường được thực hiện với nhạc cụ điện tử tổng hợp (synthesize), và là một trong những yếu tố để giải thích nó thường không tự nhiên hay là đặc trưng cho âm thanh điện tử.

Âm thanh phát âm (vocal) thường phức tạp hơn nhiều so với âm thanh nhạc cụ, bao gồm khá nhiều khởi đầu, dừng lại và lướt các cao độ và sự cộng hưởng đi lên lẫn đi xuống, để trở thành cơ sở cho ngôn ngữ nói và cho lời nhạc của ca khúc.

Khả năng của một hệ thống pro-sound là thu nhận âm thanh, nhân bản và phân phối cho khán giả một phổ tần số cần thiết có trong những âm thanh nó đã đảm nhận, trong nhiều trường hợp có thể là quan trọng không chỉ cho chất lượng âm (tonal), mà còn cho chất lượng năng động. Thí dụ, những âm thanh va chạm (attack) của một dùi trống chạm với mặt trống có liên quan đến một giải tần số rất khác so với những rung động của chính mặt trống. Nếu, cho một thí dụ rất cơ bản, các tần số liên quan đến những âm thanh liên hệ với hệ thống đang thiếu âm thanh output, sự gõ mạnh trong toàn bộ âm thanh của bộ trống có thể thường bị như vậy.
Trình tự của thính giác (The Timeline of Hearing) 

Hình 3.8: Trình tự của âm thanh (The timeline of sound)
Tags: thính giáctrình tự thính giác

Bài viết cùng chuyên mục

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer
Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer
Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp

Meter, PFL, Solo trong Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer
Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp

Nhiệm vụ của pan và submaster của Mixer

Input phụ, hiệu ứng trở lại của mixer
Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp

Input phụ, hiệu ứng trở lại của mixer

Output phụ (Gởi đi) của mixer
Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp

Output phụ (Gởi đi) của mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer
Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp

EQ Onboard của Mixer

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

For security, use of Google's reCAPTCHA service is required which is subject to the Google Privacy Policy and Terms of Use.

I agree to these terms.

  • Xu hướng
  • Bình luận
  • Mới nhất
Các dạng sóng phức tạp (Complex Waveforms)

Các dạng sóng phức tạp (Complex Waveforms)

Quan điểm về hệ thống thiết thực

Quan điểm về hệ thống thiết thực

Cộng hưởng (Resonance)

Cộng hưởng (Resonance)

Các loại thiết kế cơ bản của Equalizer

Các loại thiết kế cơ bản của Equalizer

Khái niệm về nguyên tắc cơ bản của hệ thống âm thanh

Khái niệm về nguyên tắc cơ bản của hệ thống âm thanh

Micro và những cảm biến đầu vào khác

Micro và những cảm biến đầu vào khác

Mixer và các phụ kiện liên quan

Mixer và các phụ kiện liên quan

equalizers

Equalizers

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Meter, PFL, Solo trong Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Nhiệm vụ của pan và submaster của Mixer

Input phụ, hiệu ứng trở lại của mixer

Input phụ, hiệu ứng trở lại của mixer

Bài viết gần đây

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Meter, PFL, Solo trong Mixer

Hoàn tất một cấu trúc gain khả thi của Mixer

Nhiệm vụ của pan và submaster của Mixer

Input phụ, hiệu ứng trở lại của mixer

Input phụ, hiệu ứng trở lại của mixer

Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam

Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam
Địa chỉ: Số 440 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hotline: 0949440440
Email: daotaoamthanh@gmail.com

Hỗ trợ


– Trang chủ

– Giới thiệu

– Tin tức

– Dịch vụ

– Đặt quảng cáo

– Liên hệ

Liên kết


– Saomai Audio

– Diễn đàn âm thanh

– Lắp đặt hệ thống âm thanh nhà thờ

– Lắp đặt hệ thống âm thanh

– Lắp đặt âm thanh phòng họp

– Lắp đặt âm thanh hội nghị

Khóa học


– Khóa học âm thanh cơ bản

– Khóa học âm thanh nâng cao

– Khóa học âm thanh chuyên sâu

– Khóa học phần mềm âm thanh

– Khóa học đào tạo chuyên gia âm thanh

– Khóa học đào tạo kỹ sư âm thanh

Copyright 2023 © Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam

No Result
View All Result
  • Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam
  • Giáo trình âm thanh chuyên nghiệp
  • Liên hệ

© 2023 Trung tâm đào tạo âm thanh lớn nhất Việt Nam