Thuật ngữ equalization vốn được áp dụng cho quá trình bù sự thiếu hụt điện tử trong một thiết bị hay hệ thống để tái tạo chính xác âm thanh hay tín hiệu âm thanh. Nói chung, thuật ngữ này (viết tắt là EQ) áp dụng cho bất kỳ sự thay đổi có chủ ý nào của tần số đáp ứng bao gồm sự kiểm soát âm sắc dù cho lý do là thực tế hay sáng tạo.
Như đã đề cập, mixer cung cấp khả năng cân bằng cho các channel độc lập (được gọi là onboard EQ). Một EQ onboard thường cho phép kiểm soát 2 – 4 giải âm sắc trong toàn bộ tầm nghe được. Thí dụ, một EQ 3 band sẽ cho phép nhấn mạnh hay giảm đi tần số bass, tần số mid và tần số treble. Phổ biến hơn, mixer cung cấp switchable EQ, cho phép người điều khiển lựa chọn giữa hai hay nhiều giải tần số cố định cho một nút vặn (knob) nào đó, hay sweepable cho phép người điều khiển (operator) chọn giải tần số sẽ ảnh hưởng dần dần. Các mixer đa năng có đầy đủ các EQ tham số (parametric), cho phép kiểm soát ba tham số quan trọng của quá trình này.
Một hệ thống công suất cao (high-power) hay chất lượng cao (high-quality) bắt buộc phải điều chỉnh chính xác nhiều giải âm sắc bị chia nhỏ (divided tonal ranges) gọi là band. Các hình thức phổ biến nhất cho EQ rời ngoài (outboard) là graphic EQ, mặc dù các loại khác xử dụng cũng vẫn khá tốt. Hiện tại, EQ đang sản xuất có thể điều chỉnh riêng biệt hơn 45 mảnh chia cắt âm thanh trong giải tần số con người nghe được (một số thiết bị cao cấp có thể chia ra nhiều hơn).
Những loại khác cho phép người vận hành nhắm chính xác vào các âm tần tương đối cần thiết cho một ứng dụng cụ thể. Các ứng dụng thực tế của loại EQ chia nhỏ này có thể để bù đắp cho những bất thường của micro, loa phóng thanh và âm thanh trong nhà, dùng sáng tạo để thay đổi một âm thanh, giọng hát (vocal) hay nhạc cụ, hay giúp loại bỏ những tiếng hú (feedback) khó chịu cho người biểu diễn và các diễn giả.