EQ, về mặt kỹ thuật được gọi là bộ lọc (filters hay filter sets). Trong EQ điển hình, nhiệm vụ của mỗi band được thiết kế để lọc ra những tần số mà nó tác động đến. Đó là khía cạnh của việc thiết kế EQ để giới hạn chặt tác dụng đến sự kiểm soát dải tần số đã ấn định của nó. Những output của bộ lọc này sau đó được kết hợp lại để tạo ra âm thanh toàn giải full-range.
Từ góc độ hoạt động, hầu hết EQ có thể được phân loại thành một trong những loại cơ bản sau:
& EQ cố định (fixed) là bộ lọc được thiết kế để thực hiện mục đích rất cụ thể, chẳng hạn như thay đổi tín hiệu để phù hợp với từng loại loa hay tình huống âm thanh đặc biệt trong hệ thống thường trực. Đây là loại EQ thường không cho phép điều chỉnh tại chỗ.
& EQ chỉ cắt (cut-only) là bộ lọc cho phép người vận hành cắt giảm đáp ứng của hệ thống tại vài vị trí định sẵn bất kỳ trong phổ âm. Đây là loại EQ thiết kế vô cùng hữu ích để kiểm soát feedback, nhưng nói chung không thích hợp để kiểm soát âm thanh có hiệu quả. Thay đổi về chất lượng âm sắc thực hiện bằng loại EQ này chỉ là một hiệu ứng phụ cho chức năng chính của nó là để ngăn chặn những vòng hồi tiếp (feedback loops) hay làm giảm hiệu quả của sự cộng hưởng. Về mặt kỹ thuật, loại bộ lọc này không phải là EQ (vì nó không có khả năng nâng (boost) bất kỳ dải tần nào, trừ trường hợp liên quan đến các tần số do sự cắt gây ra), nhưng để thuận tiện, nó vẫn thường được gộp vào nhóm này. Một phiên bản linh hoạt hơn trong loại EQ cut-only, thường được gọi là bộ lọc có thể điều chỉnh mức độ (tunable notch filter set), cho phép người điều khiển điều chỉnh việc cắt tần số bằng băng tần rất hẹp, để đánh dấu mức cộng hưởng hay feedback mà không ảnh hưởng quá mức đến chất lượng âm sắc.
& EQ tần số cố định (fixed-frequency EQ), Bộ lọc cho phép người vận hành thay đổi tăng hay giảm độ nhạy cảm ở vùng định sẵn của âm phổ. Thường được gọi là biến cắt giảm và nâng lên (variable cut and boost), đây là thể loại được sử dụng phổ biến nhất, dạng thức này dùng để điều khiển âm sắc trong nhiều mixer cũng như trong nhiều thiết kế tiêu chuẩn của graphic equalizer.
& Bộ lọc tần số có thể quét lướt hay biến thiên (sweepable or variable-frequency) cho phép người vận hành di chuyển dải tần nhấn mạnh mong muốn bằng việc cắt giảm hay nâng bất kỳ điểm nào dọc theo một dải tần số liên tục, như trong hình 6.2. Đây là loại EQ đôi khi được gọi là gần như loại tham số hay bán tham số (quasi-parametric or semi-parametric).
Một phiên bản của EQ sweepable linh hoạt hơn nhiều cho phép người vận hành chuyển đổi tần số trung tâm cho một trong hai hay nhiều điểm định sẵn theo âm phổ. Điều này thường được gọi đơn giản là có thể chuyển đổi (switchable) giữa điểm trung tâm (không nên nhầm lẫn với việc cắt tần số có thể chuyển đổi (switchable cut), như trong hình 6.3). Điều này đôi khi được gọi là EQ bấm dừng (click-stop EQ).
& EQ tham số (parametric EQ) cho phép người vận hành lựa chọn không chỉ là điểm nhấn mạnh để cắt giảm hay tăng theo âm phổ, mà còn là lựa chọn băng thông (bandwidth), hay dải tần nhấn mạnh đến các cạnh của các điểm trung tâm đã lựa chọn. Như tên của nó, loại EQ này cho phép điều chỉnh sự chỉ đạo (tham số-parametric) trong đó sẽ xảy ra cắt giảm hay tăng cường. Thường loại EQ này được gọi là loại tham số đầy đủ (fully parametric), để phân biệt với EQ sweepable.
Hình 6.1: Đường biểu diễn tiêu biểu của EQ onboard, ở vị trí cắt giảm hay tăng tối đa. (A) Loại shelving tần số thấp và cao. Thềm (shelf) tần số ở đây là 60Hz LF và 10KHz HF. Về lý thuyết, những thềm này sẽ bằng phẳng, mặc dù trong thật tế đồ thị đáp ứng có thể khác một chút. Đối với mục đích thật tế, mặc dù chúng ta có thể coi nó như là một sự mở rộng thềm cho các cực của phổ âm. Lưu ý, cách kiểm soát sự điều chỉnh cũng ảnh hưởng đến – nhưng ở một mức độ thấp hơn – tần số trong một giải rộng về phía giữa của âm phổ. Thí dụ, tăng sự kiểm soát tần số thấp cũng có phần nào ảnh hưởng đến tần số cao hơn trong các mid-bass, do đó, (để lấy thí dụ một bước xa hơn), không nhất thiết phải làm ngược lại để kích hoạt high-pass filter 100Hz cũng như nâng cao kiểm soát thềm 60Hz LF.
(B) Tần số mid đỉnh/chỗ trũng (peak/dip) hay loại EQ khuếch đại xung đỉnh (peaking-type).
Hình 6.2: Đường biểu diễn của EQ sweepable điển hình.
(A) Đường biểu diễn của EQ low-mid trên input channel của Soundcraft 800 , với tần số trung tâm liên tục biến từ 150Hz đển 2.4kHz. Đường biểu diễn cho thấy sự cắt và tăng cường tối đa tại một số tần số trong giải sweepable.
(B) Đường biểu diễn của EQ high-mid trên cùng một mixer, liên tục biến tần số trung tâm biến thiến từ 600Hz đến 10KHz (đường biểu diễn low-cut (high-pass) 100Hz cũng hiển thị ở đây).
(C) Sơ đồ hiển thị EQ của một channel input. Việc sử dụng switch low-cut là khá chuẩn khi hoàn thiện cho giọng hát và các nhạc cụ có ít tần số thấp dù không cần thiết hay cản trở.